FIX lỗi your credentials did not work khi Remote Desktop

- Mặc dù ping được tới PC và remote vẫn cho, firewall đã tắt... đủ kiểu nhưng khi remote desktop thì dính ngay lỗi này 

your credentials did not work"


Cách fix như sau: 
- Trên PC chạy service Remote Desktop vào RUN và gõ gpedit.msc để sửa lỗi này


- CHỉnh các policy sau


- Các bạn enable lên và click vào "show" để điền giá trị "TERMSRV/*" vào 


- Sau đó các bạn gõ lệnh "gpupdate /force" để update lại policy nhé


- Và bây giờ remote lại thành công



nguồn http://svuit.vn/thread842.html
Meeting Room Booking System (MRBS) - Website đặt phòng họp nội bộ miễn phí

Meeting Room Booking System (MRBS) - Website đặt phòng họp nội bộ miễn phí

MRBS - Meeting Room Booking System. http://mrbs.sourceforge.net/demo.php
1 dạng web ứng dụng sử dụng PHP and MySQL/pgsql. Source code và data được chia sẻ hoàn toàn miễn phí, dễ cài đặt, dễ sử dụng.

MRBS để làm gì ?-> Để tạo một website đặt phòng họp nội bộ miễn phí, dành cho các công ty không chú trọng quá lớn đến một hệ thống hiện đại, sử dụng phần mềm cao cấp cho vấn đề này.

MRBS có thể cài trên server linux hoặc windows. 
Ở đây mình dùng Windows + XAMPP để cái đặt, ngoài XAMPP các bạn muốn dùng cái gì cũng được, vì nó tựa tựa nhau cả.

Vào vấn đề chính.
DOWNLOAD MRBS tại đây: http://sourceforge.net/projects/mrbs/files/
Phiên bản hiện tại cho bài viết này là mrbs-1.45.0.zip. (2,1 MB) Key mở khóa download !ODsS3fpxTllgUm6s1nrvDi1BZz4x04a-ONuLmFFRDiM

Giải nén gói zip, ta được 1 đống file sql, ... abc xzy tùm lum, và 1 cái folder WEB. Các bạn chỉ quan tâm tới file tables.my.sql và thư mục web.

PHẦN I: CÀI ĐẶT MRBS

Bước 1: Cài đặt MRBS

Trên localhost/phpmyadmin, tạo data tên là mrbs (mình khuyên là mrbs, đỡ phải chỉnh sửa nhiều ). Sau đó import file tables.my.sql vào. Được 7 bảng như hình:



Sau đó, copy toàn bộ file bên trong thư mục web paste vào đường dẫn webroot của xampp: htdocs/mrbs

Bước 2: Chỉnh sửa file config

Trong thư mục chứa source web, tìm file config.inc.php và sửa như sau: 
Trích:
// A list of valid timezones can be found at http://php.net/manual/timezones.php
// The following line must be uncommented by removing the '//' at the beginning

/*******************
* Database settings
******************/
// Which database system: "pgsql"=PostgreSQL, "mysql"=MySQL,
// "mysqli"=MySQL via the mysqli PHP extension
$dbsys = "mysqli";
// Hostname of database server. For pgsql, can use "" instead of localhost
// to use Unix Domain Sockets instead of TCP/IP.
$db_host = "localhost";
// Database name:
$db_database = "mrbs";
// Database login user name:
$db_login = "root";// Database login password:
$db_password = '';
// Prefix for table names. This will allow multiple installations where only
// one database is available
$db_tbl_prefix = "mrbs_";
// Uncomment this to NOT use PHP persistent (pooled) database connections:
Lưu ý các thông số 
$dbsys= "mysqli"; 
$db_host = "localhost"; 
$db_database = "mrbs"; 
$db_login = "root"; 
$db_password = ''; 
chỉnh cho đúng với thông số tạo trong phpmyadmin
Bước 3: Chỉnh timezone
phiên bản mới này mục timezone sẽ nằm trong file "systemdefaults.inc.php" , mở file lên và set thành "Asia/Ho_Chi_Minh", nếu không làm bước này các bạn sẽ gặp thông báo lỗi timezone khi truy cập trang web.

/**********
 * Timezone
 **********/

// The timezone your meeting rooms run in. It is especially important
// to set this if you're using PHP 5 on Linux. In this configuration
// if you don't, meetings in a different DST than you are currently
// in are offset by the DST offset incorrectly.
//
// Note that timezones can be set on a per-area basis, so strictly speaking this
// setting should be in areadefaults.inc.php, but as it is so important to set
// the right timezone it is included here.
//
// When upgrading an existing installation, this should be set to the
// timezone the web server runs in.  See the INSTALL document for more information.
//
// A list of valid timezones can be found at http://php.net/manual/timezones.php
// The following line must be uncommented by removing the '//' at the beginning

$timezone = "Asia/Ho_Chi_Minh";

OK đã tạm xong phần cài web, truy cập local để thưởng thức: http://localhost/mrbs 


PHẦN II: Tạo User cho các phòng ban đăng nhập

Không giống như các phiên bản trước, ở phiên bản này cách tạo user đã xuất hiện trong menu admin, các bạn chỉ cần truy cập vào mục user list sau đó tạo user theo ý muốn



Phần III - Thay đổi Type tương ứng với màu hiển thị các phòng ban.

Để dễ phân biệt các phòng ban, source này cho phép chúng ta tạo mỗi type tưong ứng với màu của một phòng ban. Các type này mình cũng chả biết nó cấu hình ở đâu nữa, chỉ biết lấy ra gán ghép vào cho nó thôi.


Để thêm 1 màu mới cho phòng ban nào đó, các bạn vào file "systemdefaults.inc.php" ,  tìm tới đoạn:

/*************
 * Entry Types
 *************/

// This array lists the configured entry type codes. The values map to a
// single char in the MRBS database, and so can be any permitted PHP array
// character.
//
// The default descriptions of the entry types are held in the language files
// as "type.X" where 'X' is the entry type.  If you want to change the description
// you can override the default descriptions by setting the $vocab_override config
// variable.   For example, if you add a new booking type 'C' the minimum you need
// to do is add a line to config.inc.php like:
// 
// $vocab_override["en"]["type.C"] =     "New booking type";
//
// Below is a basic default array which ensures there are at least some types defined.
// The proper type definitions should be made in config.inc.php.
//
// Each type has a color which is defined in the array $color_types in the styling.inc
// file in the Themes directory

$booking_types[] = "I";
$booking_types[] = "E";
$booking_types[] = "A";
$booking_types[] = "B";
$booking_types[] = "C";
// Default type for new bookings
$default_type = "I";

Mặc định khi cài xong chỉ có 2 type I & E là Internal & External, các bạn vào đây thêm mới type , ví dụ ở đây mình đã thêm 3 type là A,B,C.

Sau khi thêm xong, các bạn vào thư mục lang,  mở file lang.en và tìm tới dòng: 
// Entry types
$vocab["type.G"]

Sau đó sửa tên &  thêm các type giống với file bên trên vào.

// Entry types
$vocab["type.I"] = "HR";
$vocab["type.E"] = "ADM";
$vocab["type.A"] = "BGD";
$vocab["type.B"] = "IE";
$vocab["type.C"] = "PE";

Chắc có bạn sẽ thắc mắc tại sao lại mở thư mục lang.en lên đúng ko? trong file "systemdefaults.inc.php" nó mặc định ngôn ngữ là english, nếu bạn nào muốn đổi sang ngôn ngữ khác thì vào đó thay thế, rồi thêm type theo đúng ngôn ngữ mình chọn là dc.

Phần IV - Tạo khu vực phòng họp

Nhìn hình là hiểu 





Done!

Bài viết có tham khảo của bác kingston bên nhatnghe http://www.nhatnghe.com/forum/showthread.php?t=668502

Cài đặt và cấu hình syslog-ng trên CentOS 6

Cài đặt và cấu hình syslog-ng trên CentOS 6

Khái niệm facility level và secrity level:

Facility level: đại diện cho đối tượng tạo ra thông báo (kernel, process).
acility NumberKeywordFacility Description
0kemkernel messages
1useruser-level messages
2mailmail system
3daemonsystem daemons
4authsecurity/authorization messages
5syslogmessages generated internally by syslog
6lprline printer subsystem
7newsnetwork news subsystem
8uucpUUCP subsystem
9-clock daemon
10authprivsecurity/authorization messages
11ftpFTP daemon
12-network news subsystem
13-log audit
14-log alert
15cronclock daemon
16local0local use 0 (local0)
17local1local use 1 (local1)
18local2local use 2 (local2)
19local3local use 3 (local3)
20local4local use 4 (local4)
21local5local use 5 (local5)
22local6local use 6 (local6)
23local7local use 7 (local7)

Việc sử dụng facility cho phép chúng ta kiểm soát log được dễ dàng hơn, dựa vào nguồn gốc của nó.

Severity levels: xác định một ngưỡng mà messages sẽ được logged
CodeSeverityKeywordDescription
0Emergencyemerg (panic)System is unstable
1AlertalertAction must be taken immediately
2CriticalcritCritical conditions
3Errorerr (error)Error conditions
4Warningwarning (warn)Warning conditions
5NoticenoticeNormal but significant condition
6InformationalinfoInformational messages
7DebugdebugDebug-level messages

Ngoài ra còn một mức đặc biệt được gọi là none, mức này sẽ disable facility đi cùng . Severity levels định nghĩa một số lượng các bản ghi chi tiết trong log file. Dấu sao[*] có thể được sử dụng để miêu tả cho tất cả cácfacilities level hoặc tất cả Severity levels

Cài đặt syslog-ng:

Yêu cầu: 
· Hệ điều hành CentOS 6.x trở lên
· Kết nối internet

Cài đặt EPEL repo:
Code:
[root@myserver ~]# cd /root
[root@myserver ~]# wget http://dl.fedoraproject.org/pub/epel...6-8.noarch.rpm
[root@myserver ~]# rpm -Uvh /root/epel-release-6-8.noarch.rpm
kiểm tra lại EPEL repo đã cài đặt thành công hay không
Code:
[root@myserver ~]# yum repolist
Loaded plugins: fastestmirror
Loading mirror speeds from cached hostfile
* base: mirror.cisp.com
* epel: mirror.metrocast.net
* extras: mirror.symnds.com
* updates: mirrors.easynews.com
repo id repo name status
base CentOS-6 - Base 4,802
epel Extra Packages for Enterprise Linux 6 - i386 8,318
extras CentOS-6 - Extras 12
updates CentOS-6 - Updates 93
repolist: 13,225
cài đặt syslog-ng
Code:
[root@myserver ~]# yum install syslog-ng syslog-ng-libdbi
Loaded plugins: fastestmirror
Loading mirror speeds from cached hostfile
* base: mirror.cisp.com
* epel: archive.linux.duke.edu
* extras: mirror.symnds.com
* updates: mirrors.easynews.com
Setting up Install Process
Resolving Dependencies
--> Running transaction check
---> Package syslog-ng.i686 0:3.2.5-3.el6 will be installed
--> Processing Dependency: libnet.so.1 for package: syslog-ng-3.2.5-3.el6.i686
--> Processing Dependency: libevtlog.so.0 for package: syslog-ng-3.2.5-3.el6.i686
---> Package syslog-ng-libdbi.i686 0:3.2.5-3.el6 will be installed
--> Processing Dependency: libdbi.so.0 for package: syslog-ng-libdbi-3.2.5-3.el6.i686
--> Running transaction check
---> Package eventlog.i686 0:0.2.12-1.el6 will be installed
---> Package libdbi.i686 0:0.8.3-4.el6 will be installed
---> Package libnet.i686 0:1.1.5-1.el6 will be installed
--> Finished Dependency Resolution

Dependencies Resolved

====================================================================================================
Package Arch Version Repository Size
====================================================================================================
Installing:
syslog-ng i686 3.2.5-3.el6 epel 442 k
syslog-ng-libdbi i686 3.2.5-3.el6 epel 31 k
Installing for dependencies:
eventlog i686 0.2.12-1.el6 epel 17 k
libdbi i686 0.8.3-4.el6 base 39 k
libnet i686 1.1.5-1.el6 epel 55 k

Transaction Summary
====================================================================================================
Install 5 Package(s)

Total download size: 583 k
Installed size: 1.7 M
Is this ok [y/N]: y
Nếu hệ thống yêu cầu import GPG key, gõ y để đồng ý
Code:
warning: rpmts_HdrFromFdno: Header V3 RSA/SHA256 Signature, key ID 0608b895: NOKEY
Retrieving key from file:///etc/pki/rpm-gpg/RPM-GPG-KEY-EPEL-6
Importing GPG key 0x0608B895:
Userid : EPEL (6)
Package: epel-release-6-8.noarch (installed)
From : /etc/pki/rpm-gpg/RPM-GPG-KEY-EPEL-6
Is this ok [y/N]: y
Hệ thống đã cài đặt thành công syslog-ng. Nhưng chưa thể chạy được vì mặc định hệ thống đang dùng rsylog.

Cấu hình hệ thống dùng syslog-ng:
tắt rsyslog
Code:
[root@myserver ~]# chkconfig rsyslog off
Kiểm tra lại kết quả
Code:
[root@myserver ~]# chkconfig --list rsyslog
rsyslog 0:off 1:off 2:off 3:off 4:off 5:off
bật syslog-ng
Code:
[root@myserver ~]# chkconfig syslog-ng on
kiểm tra lại kết quả
Code:
[root@myserver ~]# chkconfig --list syslog-ng
syslog-ng 0:off 1:off 2:on 3:on 4:on
Stop Rsyslog
Code:
[root@myserver ~]# service rsyslog stop
Shutting down system logger: [ OK ]
Start Syslog-ng
Code:
[root@myserver ~]# service syslog-ng start
Starting syslog-ng: [ OK ]
Cấu hình syslog-ng nhận log từ các thiết bị trong mạng:
Thêm dòng cấu hình sau vào phần cuối của file cấu hình syslog-ng /etc/syslog-ng/syslog-ng.conf:

Code:
# test log
source s_device {
udp(ip(0.0.0.0) port(514));
tcp(ip(0.0.0.0) port(514));
};

destination d_device {
file(
"/var/log/syslog/$HOST-$YEAR$MONTH$DAY.log"
perm(644)
create_dirs(yes)
);
};

log { source(s_ device); destination(d_ device); };
với cấu hình trên hệ thống sẽ nhận log từ tất cả các thiết bị trong mạng với địa chỉ ip nguồn là bất kỳ, trên port 514, giao thức tcp và upd. Và sẽ đặt file log của thiết bị trong thư mục /var/log/syslog. Tên của file log sẽ được đặt dựa vào tên của máy chủ và thời gian hiện hành của hệ thống.

khởi động lại dịch vụ syslog-ng để thực hiện các thay đổi.

Code:
[root@myserver syslog-ng]# service syslog-ng restart
Stopping syslog-ng: [ OK ]
Starting syslog-ng: [ OK ]
Cấu hình gởi log đến sysnlog-ng server trên windows và linux

Cấu hình gởi log đến sysnlog-ng server trên windows và linux

Trong bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn cấu hình forward logs từ Windows & Linux đến syslog-ng server.

Trên hệ điều hành Linux

Sử dụng rsyslog.

Mở file rsyslog.conf và thêm dòng cấu hình sau vào cuối file cấu hình:

Code:
[root@test ~]# vim /etc/syslog.conf

#Configure syslog to Send Logs to a Remote Log Host
*.* @@192.168.1.11:514
Khởi động lại dịch vụ để các thay đổi được thực hiện
Code:
[root@test ~]# service syslog restart
Shutting down kernel logger: [ OK ]
Shutting down system logger: [ OK ]
Starting system logger: [ OK ]
Starting kernel logger: [ OK ]
Sử dụng syslog-ng.

Mở file cấu hình syslog-ng.conf, xóa toàn bộ nội dung bên trong file này và thêm vào phần cấu hình bên dưới.
Code:
[root@test ~]# vim /etc/syslog-ng/syslog-ng.conf

@version:3.2

# syslog-ng configuration file.
#
# This should behave pretty much like the original syslog on RedHat. But
# it could be configured a lot smarter.
#
# See syslog-ng(8) and syslog-ng.conf(5) for more information.
#

options {
flush_lines (0);
time_reopen (10);
log_fifo_size (1000);
long_hostnames (off);
use_dns (no);
use_fqdn (no);
create_dirs (no);
keep_hostname (yes);
};

source s_sys {
file ("/proc/kmsg" program_override("kernel: "));
unix-stream ("/dev/log");
internal();
# udp(ip(0.0.0.0) port(514));
};

destination syslog-ng_server {
tcp("192.168.2.11" port(514));
#udp("192.168.2.11" port(514));
};

log { source(s_sys); destination(syslog-ng_server); };
Lưu ý: Trong file cấu hình trên server sẽ gởi log đến remote server bằng giao thức tcp. Nếu muốn dùng giao thức udp thay cho giao thức tcp chúng ta cần sửa phần cấu hình destination syslog-ng_server thành
Code:
destination syslog-ng_server {
#tcp("192.168.2.11" port(514));
udp("192.168.2.11" port(514));
};
Khởi động lại dịch vụ để các thay đổi được thực hiện
Code:
[root@test ~]# service syslog-ng restart
Stopping syslog-ng: [ OK ]
Starting syslog-ng: [ OK ]
Kiểm tra ghi log

Chạy lệnh bên dưới để kiểm tra việc ghi log đến server syslog-ng trung tâm.
Code:
[root@test ~]# logger –t “message test”
Trên server log trung tâm chạy lênh sau để kiểm tra quá trình ghi log có thành công hay không. Nếu không thì kiểm tra lại kết nối mạng và cấu hình tường lửa.
Code:
[root@myserver syslog-ng]#  cat /var/log/device/{log_name}.log
Trên hệ điều hành windows.

Download ứng dụng Evtsys theo link sau.
https://eventlog-to-syslog.googlecod..._32-Bit-LP.zip
Sau khi download file, chúng ta tiến hành giải nén.
Mở command line và di chuyển vào thư mục file được giải nén, chạy lệnh sau.
Code:
Cú pháp: evtsys.exe -i -h [syslog server] -p [port]
C:\>evtsys.exe -i -h 192.168.2.11 -p 514
Tham khảo thêm phần cấu hình Syslog-ng theo link sauhttp://svuit.com/showthread.php?718-...3%AAn-CentOS-6
Cấu hình xoay vòng log file

Cấu hình xoay vòng log file

Cấu hình xoay vòng log file

Phần lớn các bản phân phối sẽ cài đặt một cấu hình syslog mặc định cho hệ thống, bao gồm logging to messages và các log file khác trong thư mục /var/log. Để ngăn cản nhưng file này ngày càng lớn trở nên cồng kềnh và có thể làm đầy ổ cứng gây ảnh hưởng đến các dịch vụ khác đang chạy. một hệ thống xoay vòng log (log rotation) nên được cài đặt. Hệ thống cron đưa ra các lệnh để thiết lập những log files mới, những log file cũ được đổi tên bằng cách thay một con số ở hậu tố. ví dụ khi có sự xoay vòng log xảy ra file /var/log/messages sẽ được chuyển thành /var/log/messages.1 và hệ thống sẽ tạo mới một file /var/log/mesages. Sự xoay vòng này có thể được cấu hình cho một số lượng lớn các file. Tùy theo cấu hình mà các file này sẽ được lưu lại bao nhiêu bản cũ nhất trên server trước khi bị xóa đi.
Tiện ích thi hành rotation là logrotate. Lệnh này được cấu hình sử dụng cho một hoặc nhiều files - được xác định bởi các tham số đi cùng. File cấu hình mặc định là /etc/logrotate.conf
File cấu hình logrotate sẽ tương tự như bên dưới
Code:
[root@log ~]# cat /etc/logrotate.conf
# see "man logrotate" for details
# rotate log files weekly
weekly

# keep 4 weeks worth of backlogs
rotate 4

# create new (empty) log files after rotating old ones
create

# use date as a suffix of the rotated file
dateext

# uncomment this if you want your log files compressed
#compress

# RPM packages drop log rotation information into this directory
include /etc/logrotate.d

# no packages own wtmp and btmp -- we'll rotate them here
/var/log/wtmp {
monthly
create 0664 root utmp
minsize 1M
rotate 1
}

/var/log/btmp {
missingok
monthly
create 0600 root utmp
rotate 1
}

# system-specific logs may be also be configured here.
Có hai kiểu xoay vòng log thường được sử dụng:
  • Xoay vòng log theo dung lượng file
  • Xoay vòng log theo thời gian


Mỗi kiểu đều có ưu nhược điểm riêng. Tùy thuộc vào đặc điểm của từng hệ thống mà ta chọn kiểu xoay vòng log thích hợp
Để cấu hình xoay vòng log cho các dịch vụ ta sẽ đặt các file cấu hình xoay vòng log trong thư mục /etc/logrotate.d

Ví dụ:
 Cấu hình xoay vòng log cho log của web server apache ta làm như sau.
Tạo file cấu hình cấu hình xoay vòng log
Vim /etc/logrotate.d/httpd

Thêm phần cấu hình bên dưới vào file cấu hình.
Code:
/var/log/httpd/*log {
size 70M
compress
dateext
notifempty
rotate 7
missingok
sharedscripts
postrotate
/etc/init.d/httpd restart
endscript
}
Size 70M: hệ thống sẽ xoay vòng log khi dung lượng file log lớn hơn 70M. Tại đây chúng ta cũng có thể cấu hình xoay vòng log dựa trên thời gian bằng cách dùng các chỉ thị sau (daily, weekly, monthly). Để xoay vòng log theo ngày, tuần và tháng.
Compress: nén các file log cũ theo chuẩn gzip. Mục đích giảm không gian đĩa cứng
Dateext: ngày sẽ được thêm vào trong tên file mới.
Rotate 7: hệ thống chỉ lưu giữ 7 file log trên server. Các file cũ hơn sẽ được xóa bỏ khỏi hệ thống
Misingok: hệ thống sẽ không tạo ra lỗi. Nếu tập tin không được tìm thấy.
Sharedscripts: chạy các script bất kỳ trước (prerotate) hoặc sau khi (postrotate) xoay vòng cho mỗi file log.

Tham khảo thêm tại: http://linuxcommand.org/man_pages/logrotate8.html

Kategori

Ads

Kategori